Tư vấn trường hợp mức khấu trừ vào thuế thu nhập cá nhân khi hộ kinh doanh cá thể ký kết hợp đồng với cộng tác viên. Nội dung tư vấn như sau:
1. Luật sư tư vấn thuế thu nhập cá nhân
Hợp đồng cộng tác viên là một trong những loại hợp đồng phổ biến hiện nay. Thông thường các công ty thường giao kết hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp hợp đồng không có tính chất lâu dài, không cần ràng buộc về thời gian làm việc… Tuy nhiên, khi giao kết loại hợp đồng này một trong những vẫn đề mà phía công ty quan tâm đó là vấn đề khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
2. Khấu trừ thuế thu nhập với cộng tác viên
Nội dung câu hỏi: Kính gửi luật sư, hiện tại tôi có một câu hỏi về hộ kinh doanh cá thể muốn được tư vấn như sau: Tôi có thành lập một hộ kinh doanh cá thể, nhận 1 dịch vụ tư vấn cho 1 công ty nước ngoài. Theo quy định tại thông tư 92, tôi phải nộp thuế khoản 7% (GTGT 5% và TNCN 2%). Tuy nhiên, để thực hiện dịch vụ tư vấn này, tôi có ký kết 1 số hợp đồng CTV với 1 số cá nhân khác. Vậy khi tôi trả lương cho các CTV này, tôi có cần phải trích nộp thuế TNCN của họ 10% không? Cám ơn sự tư vấn của luật sư.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Như vậy, căn cứ theo quy định đã nêu trên, nếu hộ kinh doanh cá thể của bạn ký kết hợp đồng cộng tác viên với mức chi trả cho các công tác viên này từ hai triệu đồng/lần trở lên thì bạn phải trừ 10% trên tổng thu nhập trước khi tiến hành chi trả cho họ. Trường hợp cộng tác viên đó chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó có thể làm cam kết mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Bạn cũng cần lưu ý, khi tiến hành khấu trừ thuế của họ thì bạn phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC để họ làm căn cứ thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
“2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
…”
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Minh Gia về vấn đề khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cộng tác viên. Bạn có thể tham khảo để giải quyết trường hợp của mình.
Nguồn : https://luatminhgia.com.vn/van-de-khau-tru-thue-thu-nhap-ca-nhan-voi-cong-tac-vien-.aspx